Hải Phòng, ngày 09 tháng 3 năm 2016
Kết quả 5 năm thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động Quỹ Hỗ trợ nông dân, giai đoạn 2011 –2015”, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2015 – 2020
———————-
Thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt của Qũy Hỗ trợ nông dân”; được sự quan tâm tạo điều kiện chỉ đạo của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, các Sở, ban, ngành thành phố, cấp ủy, chính quyền các địa phương; các cấp Hội Nông dân thành phố đã tích cực, chủ động tổ chức triển khai đạt kết quả khá toàn diện góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ 5 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Cấp thành phố
Thực hiện Kết luận số 61- KL/TW, ngày 29/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020”; Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011- 2020”; Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố chủ động tham mưu cho Ban Thường vụ Thành ủy xây dựng Kế hoạch số: 42-KH/TU, ngày 23/7/2012 “V/v Triển khai thực hiện kết luận số 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng”; Kế hoạch số: 4482/KH-UBND của Uỷ ban nhân dân thành phố “V/v Thực hiện Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ”. Đảng đoàn, Ban Thường vụ Hội Nông dân đã chủ động phối hợp và tranh thủ ý kiến với các Sở, ban ngành thành phố có liên quan xây dựng Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân (HTND) thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 – 2020” và Đề án “Thành lập Trung tâm dạy nghề và Hỗ trợ nông dân”. Trên cơ sở chỉ đạo Trung ương Hội, Điều lệ QHTND, Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố ban hành các văn chỉ đạo, hướng dẫn, kiện toàn bộ máy, quản lý QHTND các cấp trong thành phố theo đúng quy định hiện hành. Trong 5 năm thực hiện Đề án, các cấp Hội kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát; thực hiện nghiêm túc quy định về mức thu phí, phương án sử dụng vốn, mức cho vay. Ban Thường vụ thường xuyên chỉ đạo các cấp Hội tập huấn cho đội ngũ cán bộ hội, cán bộ nghiệp vụ của quỹ. Hướng dẫn các huyện, quận vận động và quản lý nguồn vốn QHTND cấp xã vận động được chuyển về cấp huyện, quận trực tiếp quản lý theo đúng điều lệ của quỹ. Có 100% các xã, phường, thị trấn thực hiện chuyển đổi quản lý về huyện, quận theo đúng quy định. Song song với đó, Đảng đoàn Hội Nông dân thành phố thường xuyên tranh thủ ý kiến chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ, bổ sung nguồn cho QHTND các cấp. Hội Nông dân thành phố đã có Công văn số 352-CV/HNDT, ngày 26/02/2015 gửi Cấp ủy, UBND các huyện, quận về việc đề nghị tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Hội Nông dân thành phố thường xuyên phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư tham mưu cho thành phố triển khai và thực hiện đề án, tham mưu bổ sung nguồn cho QHTND các cấp, tham mưu triển khai thực hiện Thông tư số 69/2013/TT-BTT, ngày 21/5/2013 về chế độ quản lý tài chính QHTND. Trong 5 năm thực hiện Đề án, Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố đã ban hành 14 văn bản chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, quận; Ban Điều hành Quỹ HTND thành phố ban hành 76 văn bản để quản lý, xây dựng và phát triển Quỹ HTND, giao chỉ tiêu giao vận động nguồn Quỹ HTND cho cấp huyện, quận Hội. 2. Cấp huyện, quận và cơ sở Căn cứ vào chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành hội, Hội Nông dân các huyện, quận chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án QHTND trên địa bàn. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở trong thời gian trước mắt tập trung vào vận động nguồn cho quỹ. Nhiều huyện, quận tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương chương trình, kế hoạch thực hiện Kết luận số 61-KL/TW, ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 673/QĐ-TTg, ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ Thực hiện Hướng dẫn số 841- HD/HNDTW, ngày 11/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về “Hướng dẫn vận động và quản lý nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội Nông dân cấp xã vận động được”, Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 17-KH/HNDT, ngày 09/10/2013 Chỉ đạo Hội Nông dân, Quỹ Hỗ trợ nông dân (QHTND) các huyện, quận nghiêm túc thực hiện tổ chức kiểm kê, bàn giao nguồn quỹ do cấp xã vận động được về cấp huyện quản lý theo đúng quy định. Hội Nông dân phối hợp với các phòng, ban trong huyện, quận tham mưu cho ủy ban cùng cấp bổ sung nguồn từ cấp ngân sách cho quỹ. Hội Nông dân các xã, phường chủ động báo cáo cấp ủy, tranh thủ sự tạo điều kiện của chính quyền vận động tạo nguồn cho Quỹ Hỗ trợ nông dân theo tinh thần kết luận 535 của Trung ương Hội. Hướng dẫn cho hội viên khảo sát tham gia xây dựng dự án theo hướng xây dựng mô hình sản xuất gắn với việc xây dựng tổ hợp tác trong sản xuất và sử dụng vốn của quỹ. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN1. Công tác tuyên truyền, vận động
Các cấp Hội đã tổ chức quán triệt nội dung Kết luận 61-KL/TW và Quyết định 673-QĐ/TTg. Tuyên truyền đến các cấp, các ngành, cùng toàn thể cán bộ, hội viên, nông dân toàn thành phố về mục đích, ý nghĩa, nội dung hoạt động của Qũy Hỗ trợ nông dân. Đồng thời với việc tuyên truyền, Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố chỉ đạo Hội Nông dân các huyện, quận, cơ sở xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án. Hàng năm tiếp tục cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội Nông dân (HND) thành phố về việc “Đẩy mạnh xây dựng và phát triển Quỹ HTND” trên địa bàn thành phố. Ban Điều hành Quỹ HTND thành phố tham mưu cho Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố ban hành các kế hoạch vận động xây dựng và phát triển Quỹ HTND từng năm gắn với ký kết giao ước thi đua HND thành phố với HND các huyện, quận. HND các huyện, quận đã quán triệt và phân bổ chỉ tiêu vận động ngay từ đầu năm giao các cơ sở Hội tổ chức, triển khai vận động Quỹ HTND trong hội viên nông dân và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Bên cạnh đó, các cấp Hội trong thành phố tổ chức tuyên truyền lồng ghép với các chương trình của Hội và các hội nghị tập huấn khác.
Phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình thành phố, trung ương; các phương tiện thông tin đại chúng; trang website của Hội; cuốn thông tin của Hội để tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Quỹ HTND, biểu dương những nông dân, các mô hình kinh tế sử dụng nguồn vốn vay Quỹ HTND có hiệu quả tại cơ sở.
Về công tác vận động tạo nguồn quỹ, căn cứ chỉ tiêu được giao, Ban Thường vụ Hội Nông dân các huyện, quận xây dựng kế hoạch phân bổ chỉ tiêu cho các cơ sở Hội, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở Hội tổ chức phát động đến hội viên, nông dân ủng hộ xây dựng quỹ HTND. Thực hiện công tác tuyên truyền vận động tổ chức, cá nhân trên địa bàn và có văn bản tham mưu, đề nghị chính quyền địa phương cấp ngân sách bổ sung Quỹ Hỗ trợ nông dân cùng cấp. Sau khi nhận được kế hoạch của huyện, quận Hội, các cơ sở Hội tổ chức họp Ban Chấp hành ngay từ đầu năm phân bổ chỉ tiêu cho các chi hội để vận động hội viên, khi triển khai vận động phân công ủy viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành đi cùng. Khi tiến hành vận động có lập danh sách, đối với nguồn ủng hộ trên 100.000 đồng có ghi phiếu ủng hộ. Số tiền vận động được các cơ sở Hội đã nộp về Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân của các huyện, quận. 2. Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, Ban Điều hành quản lý Quỹ HTND Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố đã chỉ đạo và kiện toàn Ban Điều hành Quỹ HTND từ cấp thành phố đến cấp huyện, quận. Ngay sau khi có chỉ đạo Trung ương Hội, Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố chỉ đạo kiện toàn bổ sung Ban Điều hành, Ban Kiểm soát QHTND thành phố. Ban Điều hành Quỹ HTND gồm 8 đồng chí, đồng chí Chủ tịch Hội Nông dân làm trưởng Ban Điều hành Quỹ HTND; Ban Kiểm soát Quỹ HTND thành phố Hải Phòng gồm 03 đồng chí, đồng chí Phó Chủ tịch HND thành phố làm Trưởng ban, đồng chí Trưởng Ban Tổ chức kiểm tra làm phó Trưởng Ban và 01 đ/c ủy viên. Sau khi kiện toàn Ban điều hành, ban Kiểm soát Qũy có Quy chế phân công cụ thể cho từng thành viên, đồng thời phân công kế toán, cán bộ nghiệp vụ, thủ quỹ. 100% Hội Nông dân cấp huyện, quận đã thành lập Ban Điều hành Quỹ HTND gồm 04 đồng chí: trưởng ban, phó trưởng ban, kế toán và thủ quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ HTND cấp huyện, quận gồm 3 đồng chí. Cán bộ Ban Điều hành, Ban Kiểm soát Quỹ HTND hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm. Về khắc dấu Quỹ Hỗ trợ nông dân: Ban Điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố đã hoàn thành việc đăng ký, khắc dấu theo hướng dẫn của Trung ương Hội và 08/12 huyện, quận đã có con dấu Quỹ Hỗ trợ nông dân. Còn 04 đơn vị đang hoàn thiện thủ tục, chờ lấy dấu. 3. Kết quả phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân 3.1 Vận động tăng nguồn vốn Trong 5 năm hoạt động, Đến nay Quỹ Hỗ HTND thuộc Hội Nông dân thành phố Hải Phòng đã phát triển ở cả 3 cấp, bao gồm Quỹ HTND thành phố, có 12/12 Hội Nông dân cấp huyện, quận có quỹ và 189/189 Hội Nông dân cấp xã, phường, thị trấn có hoạt động của Quỹ HTND. Năm 2010, Quỹ HTND các cấp trong thành phố quản lý: 5.847.498.000 đồng. Sau 5 năm thực hiện đề án, đến ngày 15/11/2015 Nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố hiện đang quản lý 3 cấp là: 20.961.334.000 đồng, (tăng tăng 3,6 lần), trong đó: – Nguồn vốn Quỹ HTND Trung ương Hội ủy thác: 10.950.000.000 đồng – Nguồn vốn Quỹ HTND thành phố: 3.281.390.000 đồng – Nguồn vốn cấp huyện: 6.729.944.000 đồng (Trong đó nguồn vốn cấp cơ sở vận động được: 4.827.397.000 đồng) Năm 2016, Quỹ Hỗ trợ Hội Nông dân thành phố được cấp bổ sung 3,0 tỷ đồng từ nguồn ngân sách thành phố. 3.2 Thực hiện hỗ trợ vỗn Qũy hỗ trợ nông dân Từ năm 2011 đến năm 2015 đối với nguồn vốn của Quỹ HTND các cấp thành phố cho vay được 1.315 dự án cho 2.380 lượt hộ vay vốn. Phân theo lĩnh vực như sau: + 64 Dự án trồng trọt, số tiền: 809 triệu đồng (= 4,8% tổng dư nợ); + 617 Dự án chăn nuôi, số tiền: 7,911 tỷ đồng (=46,9% tổng dư nợ); + 582 Dự án Nuôi trồng thủy sản, số tiền: 7,472 tỷ đồng (=44,3% Tổng dư nợ); + 52 Dự án Kinh doanh DV, số tiền: 677 triệu đồng (chiếm 4% Tổng Dư nợ); Sau khi hoàn thành vòng vay vốn, các dự án đã cơ bản đạt được hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nâng mức thu nhập bình quân của các hộ gia đình năm 2011 từ mức 15 triệu đồng/năm lên đến nay là 41 triệu đồng/năm 2015, một số mô hình đạt được mức thu nhập bình quân từ 70-100 triệu đồng/năm. Từ đó góp phần tạo thêm nguồn lực cho nông dân nhất là nông dân nghèo mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động tại địa phương, góp phần ổn định đời sống. Đồng thời, góp phần tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới. a. Công tác quản lý cho vay Việc cho vay vốn được thực hiện theo đúng quy trình thủ tục, lập hồ sơ dự án vay vốn. Chỉ đạo, lựa chọn mô hình theo định hướng phát triển của từng địa phương đảm bảo tính khả thi của dự án. Hoàn thiện hồ sơ dự án vay vốn theo đúng Hướng dẫn số 45 – HD/QHTNDTW, ngày 16/11/2011 của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương đối với những dự án giải ngân trước 22/12/2014 và Hướng dẫn số 82-HD/QHTTW, ngày 22/12/2014 của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân. Hàng năm, Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố tham mưu cho Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố lập kế hoạch cho vay vốn; kế hoạch phân bổ nguồn vốn khi có nguồn vốn Trung ương, thành phố đảm bảo khách quan, minh bạch và công bằng, phù hợp với từng đơn vị được thụ hưởng vốn vay. Thông qua việc triển khai dự án đã xây dựng được các nhóm hộ cùng sản xuất một ngành nghề và thành lập được 73 Tổ Hợp tác kinh tế, nhóm hộ hợp tác sản xuất thông qua các dự án vay vốn Quỹ HTND, có hơn 67 nghìn hộ nông dân đạt danh hiệu Hộ SXKD giỏi các cấp, giúp đỡ nhiều hội viên nông dân thiếu vốn có vốn, khoa học kỹ thuật đầu tư phát triển sản xuất. b. Hiệu quả cho vay Từ việc cho vay vốn Quỹ HTND góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao đời sống của nông dân, tăng thu nhập, giảm nghèo, nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức tập thể ở nông thôn, tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Từ đó, khẳng định được vai trò, vị thế và làm trung tâm nòng cốt trong các phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, làm cho hoạt động Hội và phong trào nông dân có nội dung phong phú hơn, có lợi ích cụ thể, thu hút được đông đảo hội viên tham gia sinh hoạt, chất lượng hoạt động được nâng lên. Một số mô hình đã cho hiệu quả kinh tế cao và đang được nhân rộng sang nhiều hộ dân khác, như: mô hình trồng cây Đào cảnh tại HND xã Đồng Thái, huyện An Dương nông dân đã mạnh dạn chuyển đổi trên 85 ha đất canh tác từ trồng lúa 2 vụ sang trồng cây Đào cảnh thu lợi nhuận tăng 2,5 lần so với trồng lúa. Mô hình trồng cây Chuối lùn thâm canh của HND xã An Sơn, huyện Thủy Nguyên đã chuyển dịch trên 60 ha đất bãi trồng lúa 1 vụ sang thâm canh cây Chuối lùn năng suất cao, thu hoạch quả vào dịp Tết nguyên đán, dễ tiêu thụ, giá cao, hàng năm thu lợi nhuận cao, tận dụng vùng đất kém chất lượng, không phù hợp trồng lúa; mô hình nuôi trồng thủy sản ven biển của HND Tràng Cát quận Hải An đã tổ chức sản xuất nuôi tôm, cua, cá kết hợp, sử dụng phương pháp nuôi có chăm sóc và tận dụng thu hút nguồn giống thủy sản thiên nhiên, giảm chi phí đầu vào thu lợi nhuận khá lớn, kết hợp trồng cây chắn sóng, bảo vệ chủ quyền biển đảo, thu hút nguồn lợi thủy sản tự nhiên…. 3.3 Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn a. Dư nợ ủy thác, thành lập và hoạt động của Tổ TK&VV Đến 30/12/2015 số dư tại Ngân hàng Chính sách xã hội đạt: 654.424 triệu đồng cho 34.503 hộ vay vốn thông qua 905 tổ TK & VV. (Dư nợ tăng 226.816 triệu đồng so với cùng kỳ năm 201 Các Tổ TK&VV đã tổ chức bình xét cho vay đúng quy trình, duy trì sinh hoạt tổ theo định kỳ. Đội ngũ cán bộ tổ rất nhiệt tình, có trách nhiệm, uy tín trong hoạt động quản lý nguồn vốn ủy thác Ngân hàng Chính sách xã hội. Hội Nông dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các Tổ TK&VV bình xét các hộ đủ điều kiện được vay vốn, giải ngân kịp thời, không để nguồn vốn tồn đọng, số Tổ TK&VV và số hộ giảm do từ đầu năm đến nay, các cấp Hội Nông dân thường xuyên phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội đánh giá, xếp loại, củng cố lại các Tổ TK&VV hoạt động yếu kém. 3.4. Tập huấn nghiệp vụ Quỹ hỗ trợ nông dân Hội Nông dân thành phố tham dự đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ Ban Điều hành Quỹ cấp tỉnh, thành phố do Hội Nông dân Trung ương đã tổ chức. Trong 5 năm, Hội Nông dân thành phố đã tổ chức mở 62 lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý, cho vay vốn Quỹ hỗ trợ nông dân cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ Ban Điều hành Quỹ các huyện, thành Hội, các hộ vay vốn về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân nhằm nâng cao năng lực hoạt động và quản lý Quỹ HTND trong đó chú trọng chuyên đề nghiệp vụ và kỹ năng xây dựng dự án vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân. 3.5. Công tác phối hợp với các ngành chức năng, các tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao tiến bộ Khoa học kỹ thuật cho người vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hội Nông dân các cấp đã chú trọng việc thực hiện các chương trình phối hợp với Trạm khuyến nông, khuyến ngư thành phố; Phòng Nông nghiệp các huyện; Phòng Kinh tế các quận có diện tích sản xuất nông nghiệp, thủy sản, chăn nuôi; các Trạm Thú y, Trạm Bảo vệ thực vật tổ chức trung bình 1.227 lớp tập huấn/1 năm cho 115.643 lượt hội viên, nông dân về cách trồng trọt, chăm sóc, phòng chống bệnh trên cây trồng vật nuôi, nuôi trồng thủy sản. 3.6. Công tác quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ nông dân Ban điều hành Qũy HTND thành phố đã tham mưu, điều hành việc quản lý, sử dụng tài chính quỹ đúng quy định. Hàng tháng thông báo kế hoạch thu hồi vốn đến hạn và đôn đốc nộp phí, thu vốn. Đến nay 13/13 đơn vị (100%) Hội Nông dân huyện, quận bảo toàn được vốn. Không phát sinh nợ quá hạn. Tình hình thu và sử dụng phí: Quá trình thu, chi được quản lý theo quy chế, quy định và sử dụng đúng theo hướng dẫn Hội cấp trên. 4. Công tác kiểm tra, kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân Hàng năm Ban Thường vụ Hội Nông dân thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân, tiến hành kiểm tra 2 đợt/năm tại 11/12 huyện, quận Hội và Hội Nông dân cấp xã. Qua công tác kiểm tra hàng năm cho thấy công tác lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ thu, chi đảm bảo đúng theo quy định và dần dần đi vào nề nếp. Quá trình thu, chi được quản lý theo quy chế, qui định và sử dụng đúng theo hướng dẫn Hội cấp trên. Các huyện, quận Hội xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ HTND tại các cơ sở Hội, hàng năm kiểm tra 100% cơ sở Hội. Đối với các dự án vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân: + Những dự án thuộc nguồn Quỹ HTND Trung ương, thành phố sau giải ngân 30 ngày, Ban Điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân thành phố ủy thác cho Hội Nông dân huyện, quận; HND cấp xã tiến hành kiểm tra hộ vay thuộc các Dự án của Qũy Hỗ trợ nông dân Trung ương Hội. Ban Điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân thành phố cũng như cấp huyện, quận và chủ dự án thường xuyên đôn đốc việc thực hiện Dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả, công tác thu phí đúng thời hạn. + Ban quản lý Dự án họp các thành viên hộ vay vốn 3 tháng/lần đánh giá công tác triển khai, nắm bắt tình hình sản xuất của Dự án và xây dựng kế hoạch hoạt động tháng tiếp theo, giải quyết những đề xuất, kiến nghị của hội viên trong quá trình thực hiện Dự án.- Ưu điểm
Sau 5 năm thực hiện Đề án, nhất là từ khi thực hiện Kết luận số 61 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 673 của Thủ tướng Chính phủ, Qũy HTND có bước phát triển vượt bậc. Nguồn vốn Qũy HTND các cấp tăng hơn 3,6 lần so với khi chưa thực hiện Đề án, tốc độ bình quân toàn hệ thống đạt 24%/năm. Hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành Qũy HTND cơ bản được thực hiện ở 3 cấp: thành phố, huyện, quận và xã, phường, thị trấn; hoạt động dần đi vào nề nếp theo đúng nguyên tắc và quy định của Điều lệ Qũy HTND.
Phương thức cho vay được đổi mới từ cho vay theo hộ lên tổ liên kết và dần chuyển sang cho vay theo dự án gắn với xây dựng tổ hợp tác kinh tế, HTX. Quy mô đầu tư vốn cho một dự án được nâng lên (từ 100 triệu lên 400 triệu đồng). Nhiều mô hình vay, sử dụng vốn hiệu quả cao, gia tăng thu nhập đáng kể, cải thiện đời sống hội viên, nông dân, góp phần tích cực phát triển kinh tế tập thể ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Quỹ HTND các cấp thường xuyên được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và sự tạo điều kiện của UBND các cấp, cùng với sự phối kết hợp giữa các ban, ngành với Hội Nông dân trong công tác triển khai thực hiện vận động Quỹ HTND của các cấp từ thành phố đến cơ sở. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát vốn vay được các cấp Hội thực hiện nghiêm túc. Vốn vay được hội viên nông dân sử dụng để phát triển sản xuất có hiệu quả cao, bảo toàn được vốn không bị thất thoát, chiếm dụng. Ban Điều hành Qũy HTND các cấp, cán bộ quản lý quỹ và các hộ nông dân vay vốn có phương pháp quản lý tốt làm đúng theo nguyên tắc, quy định của Điều lệ QHTND. Chu kỳ vay vốn, thu hồi vốn đến hạn, thu lệ phí vốn vay không có trường hợp nào nợ đọng. Đối với nguồn vốn do Quỹ HTND thành phố quản lý đã làm tốt công tác quản lý vốn, nộp phí đầy đủ về Quỹ HTND Trung ương Hội theo quy định. Quỹ HTND đã giúp cho hội viên nông dân vay để đầu tư phát triển sản xuất. Nguồn vốn Quỹ HTND các cấp hội sử dụng cho vay đúng đối tượng, sử dụng vốn đúng mục đích, các hội viên nông dân được vay vốn của dự án đã phát huy tốt hiệu quả đồng vốn nhiều mô hình đã khẳng định được hiệu quả, người vay vốn đã có nguồn thu từ sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo. Nhiều mô hình sản xuất – kinh doanh của hội viên nông dân được vay vốn từ vốn Quỹ hỗ trợ nông dân để đầu tư cho sản xuất. 2. Về tồn tại, hạn chế Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng, phát triển Quỹ HTND của Hội còn một số hạn chế là: tăng nguồn quỹ HTND cấp huyện, quận chưa đạt mục tiêu Đề án đặt ra. Nhận thức của các cấp Hội về mục đích, ý nghĩa và phương thức hoạt động về quỹ HTND còn chưa đầy đủ, nên tổ chức thực hiện nhiều nơi hiệu quả chưa cao. Công tác xây dựng, phát triển QHTND chưa đều, chưa vững chắc công tác vận động tăng nguồn vốn, xây dựng hệ thống Quỹ HTND chưa xứng đáng với tiềm năng lợi thế kinh tế thành phố và chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh của nông dân. Tốc độ tăng trưởng vốn chưa đạt được chỉ tiêu tăng nguồn Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp theo đề án đặt ra, quy mô vốn của nhiều đơn vị nhỏ; công tác vận động nguồn từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện kinh tế quan tâm ủng hộ cho QHTND các cấp còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ của Quỹ HTND còn thiếu kinh nghiệm quản lý, yếu về nghiệp vụ. Công tác nghiệp vụ quản lý vốn, nghiệp vụ kế toán cập nhật sổ sách, hồ sơ cho vay ở một số cơ sở Hội còn hạn chế (đặc biệt ở một số đơn vị cơ sở có sự thay đổi lãnh đạo Ban Điều hành QHTND như: chuyển công tác …). Việc hỗ trợ vốn vay cho nông dân ở một số địa phương còn dàn trải nhỏ lẻ, chưa chủ động kết hợp lồng ghép việc cho vay vốn với các chương trình tập huấn về tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất. 3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên Một số tổ chức Hội Nông dân chưa làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với cấp uỷ đảng, chính quyền, tạo được sự ủng hộ, quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho công tác xây dựng và phát triển QHTND. Việc tiếp thu học hỏi để làm tốt công tác quản lý sử dụng vốn và công tác nghiệp vụ QHTND chưa được tăng cường. Công tác tuyên truyền vận động chưa hiệu quả, chưa có nhiều giải pháp đồng bộ nhất là cấp cơ sở, chưa tạo ra sự đồng thuận cao với các cấp các ngành, chính vì vậy nhiều cấp, ngành, hội viên hiểu chưa rõ nội dung, ý nghĩa và trách nhiệm xây dựng quản lý sử dụng Quỹ HTND, do đó kết quả ủng hộ nguồn vốn xây dựng Qũy HTND còn thấp. Năng lực quản lý điều hành của bộ phận đội ngũ cán bộ Hội được phân công trực tiếp quản lý, điều hành quỹ còn hạn chế, hơn nữa một bộ phận cán bộ luân chuyển công tác, nhất là sau các kỳ Đại hội Đảng, Bầu cử HĐND các cấp, còn nhiều lúng túng trong tham mưu và điều hành hoạt động Qũy HTND, chưa phát huy được vai trò, hiệu quả của quỹ ở địa phương nên việc phát triển nguồn vốn còn hạn chế. Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, quận; dự án cho vay còn nhỏ lẻ, mức cho vay còn thấp, chủ yếu cho vay đầu tư hỗ trợ thêm đối với các hộ, chưa đáp ứng nhu cầu dồn nguồn vốn cho nông dân vay để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Công tác kiểm tra của các đơn vị tuy được tổ chức triển khai thường xuyên, nhưng chưa chú trọng về chiều sâu. Công tác quản lý Quỹ HTND theo Hướng dẫn số 841- HD/HNDTW ngày 11/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về “Hướng dẫn vận động và quản lý nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân do Hội Nông dân cấp xã vận động được” tại nhiều đơn vị còn lúng túng. Một số đơn vị chưa duy trì được chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Ban Điều hành Quỹ HTND Trung ương. Công tác báo cáo tiến độ thực hiện dự án của các chủ dự án về Ban điều hành Quỹ HTND thành phố chưa kịp thời. Báo cáo tài chính của Qũy HTND theo quy định chưa được cấp huyện, quận triển khai thực hiện đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc báo cáo quỹ của thành phố với các cơ quan chức năng. Phần thứ hai NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016-2020 1. Tiếp tục tuyên truyền vận động sâu rộng; tích cực tham mưu tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể từ thành phố, huyện, quận đến cơ sở về chủ trương vận động Hỗ trợ nông dân. Các cấp Hội tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân. Không ngừng phổ biến, quán triệt trong các cấp Hội và hội viên nông dân về Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2012-2020; Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân. 2. Tiếp tục tăng cường chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án, đẩy mạnh các hoạt động xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân từ cấp thành phố đến cấp huyện, cấp xã. Trên cơ sở tổ chức và hoạt động đã có, tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân, mở rộng quy mô vốn, đổi mới nội dung hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân, đảm bảo nguồn vốn được bảo toàn và phát triển, hỗ trợ có hiệu quả nhu cầu vốn của hội viên nông dân. Đến năm 2020: nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp thành phố đạt 20 tỷ đồng (bình quân mỗi năm tăng 3 tỷ); Quỹ HTND cấp huyện, quận đạt 01 tỷ đồng trở lên, 100% Hội Nông dân cấp xã vận động tạo nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân, trong đó 90% đơn vị đạt mức 100 triệu đồng trở lên. 3. Thực hiện tốt công tác tham mưu với HĐND, Ủy ban nhân dân thành phố, cấp ủy chính quyền tại cơ sở hàng năm bổ sung từ ngân sách cho Quỹ Hỗ trợ nông dân theo lộ trình thực hiện Đề án hàng năm để giúp cho hội viên nông dân có điều kiện về vốn để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống; tạo sự gắn bó giữa hội viên với Hội và thu hút, tập hợp hội viên nông dân. 4. Thực hiện nghiêm túc định kỳ kiểm tra công tác quản lý, chỉ đạo triển khai, sử dụng nguồn vốn và phí theo đúng quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam nhằm uốn nắn kịp thời chỉ đạo các dự án có dấu hiệu không đúng mục đích, không hiệu quả. 5. Thường xuyên đôn đốc thu nợ đến hạn, thu phí đạt 100%, trích nộp phí lên cấp trên đầy đủ theo quy định. Theo dõi kịp thời nhằm phát hiện và ngăn chặn vi phạm trong quá trình cho vay và sử dụng vốn, không để xảy ra những hiện tượng vi phạm làm thất thoát vốn, nợ quá hạn. 6. Thường xuyên quan tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực trình độ, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội trực tiếp tham gia quản lý Quỹ HTND. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định của Qũy. 7. Các cấp Hội Nông dân trong thành phố tích cực, chủ động hơn trong phối hợp các ngành tổ chức thường xuyên các hoạt động tập huấn nghiệp vụ Quỹ HTND, khoa học kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật mới nhằm nâng cao trình độ sản xuất cho nông dân, đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, giúp nông dân tiếp cận được nguồn vốn, vật tư, máy móc thiết bị phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, tuyên truyền vận động nông dân phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, các liên minh sản xuất theo chuỗi giá trị, tiếp tục mở rộng việc dựng thương hiệu cho các nông sản, giúp nông dân ổn định và ngày càng nâng cao thu nhập./.Nơi nhận: – Quỹ HTNDTW; – Thường trực HNDTP; – BĐH, BKS Quỹ HTNDTP; – HND các huyện, quận; – Lưu. | T/M BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH (đã ký) Nguyễn Văn Chương |